1. Cấu trúc của Hệ thống TCVN
Theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (có hiệu lực từ 1/1/2007) hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam gồm:
- Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN
- Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS
Tính đến hết năm 2006, tổng số TCVN đã ban hành là hơn 8000. Tuy nhiên, trong số đó nhiều tiêu chuẩn đã huỷ bỏ hoặc được soát xét thay thế, vì vậy Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành khoảng 6000 TCVN.
Các TCVN hiện hành được phân loại theo những lĩnh vực/chủ đề của Khung phân loại TCVN (hoàn toàn phù hợp với Khung phân loại Tiêu chuẩn Quốc tế - ICS) như sau :
Mã |
Lĩnh vực/Chủ đề |
01 |
Vấn đề chung. Thuật ngữ. Tiêu chuẩn hoá. Tư liệu |
03 |
Xã hội học. Dịch vụ. Tổ chức và quản lý cơ sở. Hành chính. Vận tải |
07 |
Toán học. Khoa học tự nhiên |
11 |
Chăm sóc sức khoẻ |
13 |
Bảo vệ môi trường và sức khoẻ. An toàn |
17 |
Đo lường và phép đo. Hiện tượng vật lý |
19 |
Thử nghiệm |
21 |
Hệ thống và kết cấu cơ khí. Công dụng chung |
23 |
Hệ thống và kết cấu dẫn chất lỏng. Công dụng chung |
25 |
Chế tạo |
27 |
Năng lượng và truyền nhiệt |
29 |
Điện |
31 |
Điện tử |
33 |
Viễn thông |
35 |
Thông tin. Thiết bị văn phòng |
37 |
Quang học. Chụp ảnh. Điện ảnh. In |
39 |
Cơ khí chính xác. Kim hoàn |
43 |
Đường bộ |
45 |
Đường sắt |
47 |
Đóng tầu và trang bị tầu biển |
53 |
Thiết bị vận chuyển vật liệu |
55 |
Bao gói và phân phối hàng hoá |
59 |
Dệt và da |
61 |
May mặc |
65 |
Nông nghiệp |
67 |
Thực phẩm |
71 |
Hoá chất |
73 |
Khai thác mỏ và khoáng sản |
75 |
Dầu mỏ |
77 |
Luyện kim |
79 |
Gỗ |
81 |
Thuỷ tinh và gốm |
83 |
Cao su và chất dẻo |
85 |
Giấy |
87 |
Sơn và chất màu |
91 |
Vật liệu xây dựng nhà |
93 |
Xây dựng dân dụng |
97 |
Nội trợ. Giải trí. Thể thao |
2. Những ưu điểm chính
Hệ thống TCVN hiện hành có những ưu điểm chủ yếu sau đây:
‒ Hệ thống TCVN đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, ...
‒ Về cơ bản, Hệ thống TCVN đã được xây dựng và phát triển sát thực các đối tượng cần thiết, được bổ sung kịp thời các tiêu chuẩn thuộc các đối tượng theo yêu cầu quản lý cấp bách,...
‒ Được soát xét kịp thời để loại ra khỏi Hệ thống các TCVN đã quá lạc hậu hoặc không còn cần thiết hoặc thuộc các đối tượng có thể quản lý dưới dạng các văn bản khác, hoặc cấp khác.
‒ Số lượng TCVN hoàn toàn phù hợp hoặc tương đương với các tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và nước ngoài ngày một nhiều hơn. Nếu năm 2000 Việt Nam có 1300 TCVN tương đương với TCQT và TCNN, thì đến hết thang 12/2006 con số này là 2077.
Theo thống kê, đến hết tháng 12/2006 có 2077 TCVN tương đương hoàn toàn với ISO hoặc IEC, CODEX và tiêu chuẩn nước ngoài. Cụ thể như sau: tương đương với ISO: 1429; tương đương với IEC: 136 ; tương đương với CODEX: 41; tương đương với EN: 19; tương đương với ST SEV: 303; tương đương với tiêu chuẩn nước ngoài (BS, AS, ASTM...): 149. (Danh mục các TCVN tương đương với TCQT và TCNN xem phụ lục )
‒ Tính đồng bộ các nội dung (loại) tiêu chuẩn được chú trọng.
‒ Thủ tục và phương pháp xây dựng TCVN luôn được cải tiến.
Thủ tục xây dựng TCVN đã được cải tiến nhiều lần, lần cuối cùng vào năm 1993 và hiện nay đang áp dụng thủ tục gần giống với thủ tục xây dựng tiêu chuẩn quốc tế ISO.
Từ năm 1994, việc xây dựng tiêu chuẩn được thực hiện theo phương pháp ban kỹ thuật. Phương pháp ban kỹ thuật đem lại những kết quả đáng quan tâm là: thời hạn xây dựng TCVN giảm xuống trung bình còn một năm (trước đây trung bình là 2 năm), chất lượng các TCVN được cải thiện...
3. Những vấn đề cần khắc phục:
Mặc dù có một số ưu điểm đã nêu trên, nhưng hệ thống TCVN hiện nay thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay và còn có một số tồn tại như sau:
‒ Hệ thống TCVN thực sự chưa được áp dụng rộng rãi, thực sự chưa phát huy được hiệu quả và hiệu lực cao.
‒ Trình độ khoa học kỹ thuật của nhiều TCVN còn thấp, và lạc hậu cần phải soát xét thay thế.
‒ Số lượng tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận còn chiếm tỷ trọng chưa cao trong hệ thống TCVN .
* Một số phương hướng hoàn thiện hệ thống TCVN và biện pháp thực hiện
Để công tác tiêu chuẩn hoá ở Việt Nam thực sự trở thành công cụ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, trong thời gian tới cần hoàn thiện hệ thống TCVN theo các hướng sau đây:
+ Hệ thống TCVN phải có hiệu quả và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Các tiêu chuẩn phải được coi là cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ quản lý kinh tế-xã hội, hướng dẫn xuất nhập khẩu...
Để đảm bảo yêu cầu này cần gắn quá trình viết dự thảo tiêu chuẩn với việc khảo sát thực tế và cả thử nghiệm khi cần thiết, gắn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn xây dựng xong cần được phổ biến và phát hành rộng rãi. Cần có quy chế cụ thể và cơ chế bảo vệ bản quyền các ấn phẩm tiêu chuẩn.
+ Hệ thống TCVN phải bao trùm được các đối tượng sản phẩm, hàng hoá, quá trình và dịch vụ phổ biến nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý của Nhà nước; bảo vệ sức khoẻ, an toàn, vệ sinh. môi trường; nâng cao chất lượng, uy tín và sức cạnh tranh phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, xuất khẩu; thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội khác.
+ Hệ thống TCVN phải đạt trình độ khoa học kỹ thuật ngang bằng các nước tiền tiến trong khu vực và có mức độ hài hoà cao so với các tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc tăng cường chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế thành TCVN, đồng thời tiếp tục soát xét thay thế các tiêu chuẩn lạc hậu không còn phù hợp.
+ Khi chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế thành TCVN, có thể sử dụng các phương pháp chấp nhận khác nhau sau đây: phương pháp chấp thuận, phương pháp tờ bìa và phương pháp xuất bản lại (in lại, dịch hoặc biên soạn lại).
+ Hệ thống TCVN phải đồng bộ về các nội dung (loại) tiêu chuẩn cho từng đối tượng. Các tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật phải có các tiêu chuẩn về phương pháp thử kèm theo. Vì vậy các tiêu chuẩn về phương pháp thử được chú trọng bổ sung cho những đối tượng đã có tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật.
+ Hệ thống TCVN phải được xây dựng phù hợp với các hướng dẫn phương pháp luận và các nguyên tắc mới nhất của ISO /IEC về cấu trúc và thể hiện nội dung và trình bày tiêu chuẩn nhằm đẩy nhanh quá trình chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế thành TCVN và tạo tiền đề để Việt Nam dễ dàng tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế và tham gia vào quá trình xây dựng tiêu chuẩn quốc tế sau này.
+ Hệ thống TCVN phải được xây dựng theo phương pháp ban kỹ thuật, với sự tham gia của nhiều bên liên quan, tập hợp các chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm và đại diện của các cơ quan quản lý, các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức tiêu thụ hoặc người tiêu dùng và các thành phần khác có liên quan, đặc biệt cần thu hút nhiều hơn nữa đại diện các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào quá trình xây dựng tiêu chuẩn.
+ Điện tử hoá quá trình xây dựng TCVN.
Đây là xu thế tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với xu thế chung của các tổ chức tiêu chuẩn hoá khác trên thế giới, đặc biệt với ISO và IEC.
Nguồn: tcvn.vn